Sơ chế thịt cóc cần sự cẩn thận, tuy thịt cóc rất giàu dinh dưỡng nhưng một số bộ phận cơ thể chúng có nhiều độc tố như nhựa con cóc, gan và trứng cóc,…
1. Thịt cóc rất giàu dinh dưỡng
Cóc là động vật lưỡng cư, thuộc họ Bufonidae, cư trú ở khắp nơi trên thế giới. Chất dinh dưỡng trong cóc cao hơn cả thịt lợn, thịt bò. Đặc biệt có nhiều axít amin cần thiết (Asparagine, Histidine, Tyrosine, Methionine, Leucine, Isoleucine, Phenylalanine, Tryptophan, Cystein, Threonine..) và nhiều chất vi lượng (Mangan, Kẽm…) được dùng làm thực phẩm hỗ trợ cho người già; Hỗ trợ, tăng cường dinh dưỡng sau ốm dậy; Giúp điều trị cho trẻ suy dinh dưỡng, chậm lớn, chán ăn, còi xương, cam tích, lở ngứa… Có thể chế biến thành ruốc, nấu cháo cho bé hoặc làm chả cóc.
Trong đông y và dân gian, nhựa cóc, gan cóc được sử dụng để chống sưng; tiêu viêm dưới dạng cao; dùng ngoài da (da chưa bị tổn thương) điều trị nhọt độc, đầu đinh, sưng tấy…
Độc tố chỉ có một số bộ phận cơ thể cóc như nhựa cóc (ở tuyến sau tai, tuyến trên mắt và các tuyến trên da cóc), trong gan và buồng trứng. Độc tố của cóc là hợp chất Bufotoxin gồm nhiều chất như Epinephrin, 5-MeO-DMT, Bufagin, Bufogenine, Bufothionine, Bufotaline,Serotonin, Norepinephrine,… Tác động của độc tố tùy theo cấu trúc hoá học: Bufagin tác động đến tim mạch như nhóm Glycoside tim mạch; Bufotenine gây ảo giác; Serotonin gây hạ huyết áp… Thành phần độc tố thay đổi tuỳ theo loài cóc. Độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa gây ra ngộ độc cấp tính. Độc tố thường hấp thu qua da bình thường, như gây ra bỏng rát ở mắt, niêm mạc người hoặc dị ứng.
2. Sơ chế thịt cóc thế nào để tránh ngộ độc?
Khi ăn các thực phẩm được chế biến bằng nhữa, gan, mật bị dập nát của cóc sẽ thường có nhiều độc tố. Trong đó, gan cóc và trứng cóc là hai nội tạng có độc tố rất mạnh. Dẫn đến triệu chứng khi bị ngộ độc cóc thường có biểu hiện rất nặng đến cấp tính.
Thường xuất hiện từ 1 – 2 giờ sau khi ăn (có thể sớm hơn nếu uống rượu, bia) với các biểu hiện: bị chướng bụng, đau bụng trên rốn kèm theo nôn mửa dữ dội, có thể bị tiêu chảy; hồi hộp, đánh trống ngực, tim đập nhanh, sau đó loạn nhịp tim, rung thất, Block nhĩ – thất, truỵ tim mạch, huyết áp lúc đầu cao sau đó tụt; rối loạn cảm giác (đau như kim chích ở đầu ngón tay, chân, tê môi), chóng mặt, ảo giác, vã mồ hôi lạnh, tăng tiết nước bọt, có thể khó thở, ngừng thở, ngừng tim; bí đái, thiểu niệu, vô niệu và nặng dẫn đến suy thận cấp. Nếu nhựa cóc dính trực tiếp vào các vết thương hở, mắt, có thể gây tử vong.
Ngộ độc do đọc tố cóc được xếp vào một trong những loại ngộ độc nguy hiểm nhất. Có tỷ lệ tử vong rất cao nên cần phải sơ cứu, cấp cứu kịp thời. Cụ thể:
– Phát hiện dấu hiệu sớm khingười bệnh còn tỉnh táo: cần chủ đông gây nôn; Và lập tức chuyển bệnh nhân đến cơ sở ý tế gần nhất để khám và điều trị.
– Chống rối loạn tim mạch, hô hấp, thần kinh và tiết niệu bằng dịch truyền; thuốc điều trị triệu chứng, thở ô xy, thở máy, máy tạo nhịp, lợi tiểu, lọc thận….
– Thải trừ chất độc bằng cách thụt, tháo, rửa dạ dày, uống than hoạt,…
Thịt cóc bên cạnh những lợi ích, cũng có nhiều nguy hiểm nếu sử dụng sai cách. Nếu muốn sử dụng thịt cóc để ăn thì không nền dùng cóc tía, là loại cóc có mắt màu đỏ. Rồi sơ chế thịt cóc theo đúng quy trình (cắt bỏ đầu dưới hai tuyến mang tai, chặt 4 bàn chân, lột da trong chậu nước, khoét bỏ hậu môn, vứt hết ruột, gan, mật, trứng, rửa thật sạch nhiều lần dưới vòi nước), chỉ lấy xương và thịt cóc để chế biến.