Cà độc dược thường được sử dụng như vị thuốc giúp làm giảm say xe, giảm đau nhức xương khớp và cải thiện triệu chứng cảm lạnh, sốt cao. Bên cạnh đó, thuốc còn có tác dụng điều trị hen phế quản, hen suyễn và một số bệnh lý khác. Cùng mình tìm hiểu nhiều hơn về đặc điểm cây cà độc dược qua bài viết này nhé.
+ Tên khác: Mạn đà la
+ Tên khoa học: Datura metel
+ Họ: Cà (Solanaceae)
Có thể bạn quan tâm:
- Thành phần cây cà độc dược và những thông tin bạn chưa biết
- Bài thuốc từ cây cà độc dược có nhiều tác dụng chữa bệnh
- Trường hợp không nên sử dụng cà độc dược chữa bệnh
Đặc điểm cây cà độc dược
+ Đặc điểm cây cà độc dược sinh thái
Là loại cây thân thảo, sống hằng năm với phần gốc của thân cây hóa thân gỗ. Cây cao khoảng 1 – 2 m. Thân và cành non có màu tím hay xanh lục, có sẹo lá và nhiều lông mịn. Lá cây mọc so le với phiến lá nguyên có hình trứng nhọn. Cả hai mặt lá đều có lông. Hoa có hình giống hoa loa kèn, mọc đứng và mọc đơn ở kẽ lá. Cánh hoa có màu trắng, đài hoa có màu xanh và phía trên có 5 răng. Quả có hình cầu, màu xanh và có gai. Khi chín, quả nở thành 4 mảnh. Hạt có màu nâu vàng và nhăn nheo.
+ Phân loại
Cà độc dược ở nước ta chia thành 3 loại chính như:
- Cà độc dược hoa trắng, thân và cành xanh
- Cà độc dược hoa đốm tím, thân và cành xanh
- Loại thứ ba là lai giữa hai loại trên
+ Phân bố
Đặc điểm cây cà độc dược có nguồn gốc ở Peru và Mexico. Sau đó, chúng du nhập vào Việt Nam và mọc nhiều ở các tỉnh như Kiên Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,…
+ Đặc điểm cây cà độc dược về bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
- Bộ phận dùng: Lá và hoa
- Thu hái: Lá cây, đặc biệt là lá bánh tẻ thường được hái vào lúc cây sắp hoặc đang ra hoa. Còn đối với hoa thường hái vào mùa thu
- Chế biến: Sau thu hoạch, hoa và lá được đem sấy hoặc phơi nhẹ
- Bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ẩm
+ Thành phần hóa học
Cà độc dược chứa nhiều ancaloid. Cụ thể, lá chứa 0,10 – 0,50%, quả chứa 0,12%, rễ 0,10 – 0,20% và hoa chứa 0,25 – 0,60%. Ngoài ra còn có các thành phần khác như norhyosyamin, vitamin C, atropin, scopolaminn, hyoscyamin.
Đặc điểm cây cà độc dược có tính ôn và vị cay, có chứa độc
II. Vị thuốc
+ Tính vị
Tính ôn, vị cay và có độc
+ Tác dụng dược lý
Theo Đông y, cà độc dược có tác dụng giảm ho, ngừa suyễn, chống co giật, chống đau và trị phong thấp đau nhức. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng hỗ trợ điều trị đau bụng, say xe, Parkinson, ho gà, hen phế quản và đổ mồ hôi quá nhiều.
Về mặt lâm sàng, cà độc dược còn dùng như vị thuốc chống trĩ và giúp điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như chữa đau khớp hoặc đau dây thần kinh tọa. Bên cạnh đó, chúng còn được dùng trong thạch cao để điều trị chứng rối loạn hành vị và rối loạn tâm thần.
+ Cách dùng và liều lượng
- Cách dùng: Thường dùng dưới dạng sắc
- Liều lượng: Tùy thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề khác mà liều lượng dùng ở mỗi người không giống nhau
+ Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ như:
- Khô miệng
- Sốt
- Bí tiểu
- Đổ mồ hôi
- Co thắt
- Da khô đỏ
- Nhịp tim nhanh
- Ảo giác
- Co giật
- Hôn mê
- Đổ mồ hôi
- Thị lực mờ
Ngoài các triệu chứng nêu trên, thuốc có thể gây nhiều phản ứng phụ khác nhau. Do đó, nếu gặp phải bất kỳ biểu hiện bất thường nào sau khi dùng cà độc dược, bệnh nhân nên ngưng sử dụng và đến bệnh viện để bác sĩ kiểm tra.
III. Bài thuốc chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian
+ Điều trị đau nhức xương khớp
Sử dụng cành, lá, hoa và rễ cây cà độc dược đem rửa sạch, phơi khô và ngâm với rượu. Sau 10 ngày ngâm, dùng rượu thoa đề lên vùng xương khớp bị đau nhức. Kiên trì sử dụng một khoảng thời gian ngắn giúp giảm đau.
+ Trị đau thần kinh tọa
Sử dụng một nắm lá cà độc dược đem hơ nóng trên lửa rồi đắp vào vùng bị đau nhức. Mỗi ngày đắp 1 lần, kiên trì trong 1 tuần cơn đau do thần kinh tọa gây ra sẽ được đẩy lùi.
+ Chữa hen suyễn và ho
Dùng lá cà độc dược đem rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Sau đó cho vào giấy và cuộn lại như điếu thuốc lá rồi hút. Mỗi ngày chỉ hút khoảng 1 gram. Lưu ý, nên dừng hút ngay nếu có triệu chứng bị ngộ độc.
+ Trị mụn nhọt gây sưng đau
Sử dụng lá cà độc dược ngâm rượu và đắp lên nốt mụn, giúp giảm sưng và đau.
+ Điều trị nôn mửa
Dùng lá cà độc dược tươi đem rửa sạch và ngâm rượu. Mỗi ngày uống khoảng 15 giọt, giúp hỗ trợ điều trị bệnh.
+ Chữa viêm xoang
Sử dụng 3 – 4 lá cà độc dược đem rửa sạch, thái nhỏ và cho vào lon sữa trống, đậy kín. Sau đó cho lon sữa lên bếp và đun dưới lửa nhỏ cho khói bay lên. Tiếp đó, dùng giấy cuốn thành hình phễu, đầu to đưa vào nơi khói bốc lên và đầu nhỏ đặt lên mũi. Hít bằng mũi và thở ra bằng miệng trong vòng 3 – 6 phút. Thực hiện đều đặn 2 lần/ ngày, sau 1 tháng sẽ thấy triệu chứng bệnh thuyên giảm.
IV. Những ai không nên dùng cà độc dược?
Cà độc dược chứa chất độc nên không an toàn đối với những đối tượng sau:
- Phụ nữ mang thai và cho con bú: Một số nghiên cứu chứng minh, dùng cà độc dược không an toàn trong thời kỳ mang thai. Chất độc của thuốc có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Bên cạnh đó, các hoạt chất chứa trong thảo mộc tự nhiên này có thể làm giảm sản xuất sữa, đồng thời đi vào sữa gây hại đối với trẻ.
- Bệnh nhân bị suy tim: Không nên dùng thuốc bởi chúng làm tăng nhịp tim khiến bệnh trở nên tồi tệ hơn
- Người bị táo bón
- Bệnh nhân mắc hội chứng Down
- Người bệnh bị sốt, loét dạ dày hoặc bị trào ngược thực quản
- Bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiêu hóa, tắc nghẽn đường tiêu hóa
- Người bị huyết áp cao hoặc rối loạn tâm thần
- Bệnh nhân mắc chứng khó đi tiểu, viêm đại tràng kết loét hoặc tăng nhãn áp góc hẹp
V. Cà độc dược tương tác với những thuốc nào?
Sử dụng chung cà độc dược với các loại thuốc, thảo dược khác có thể làm giảm tác dụng điều trị và tăng phản ứng phụ. Do đó, người bệnh không nên dùng thuốc khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Đặc biệt, không nên dùng thảo dược này chung với thuốc kháng cholinergic như scopolamine và atropine. Bởi tương tác thuốc có thể gây nên các phản ứng phụ như
Có thể bạn quan tâm:
- Dầu mè – Loại dầu thực vật với các công dụng hiệu quả
- Cá mặt quỷ: Đặc điểm sinh học và những món ăn đặc sắc
- Huyết áp thấp
- Nhịp tim nhanh
- Da khô
- Chóng mặt
VI. Lưu ý khi sử dụng dược liệu
Khi sử dụng cà độc dược làm thuốc điều trị, bệnh nhân nên lưu ý những điều sau:
- Những bệnh nhân có tiền sử dụng ứng với cà độc dược tốt nhất không nên sử dụng thuốc chữa bệnh
- Không dùng thuốc ở những đối tượng có cơ địa quá mẫn cảm với thành phần hoạt chất chứa trong cây.
- Trong quá trình sử dụng thuốc nếu thấy bất kỳ biểu hiện khác thường nên ngưng dùng và đến ngay bệnh viện để bác sĩ kiểm tra
- Cà độc dược được xếp vào danh sách thuốc độc bảng A. Do đó, bệnh nhân không nên tự ý mua và sử dụng khi chưa có hướng dẫn từ thầy thuốc
- Khi bị ngộ độc cà độc dược (Atropin) nên ngưng dùng thuốc và nhanh chóng loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể bằng cách dùng nước chè đặc để gây nôn và rửa dạ dày. Sau đó, cho bệnh nhân nằm ở nơi yên tĩnh và giữ ấm cơ thể. Trong trường hợp ngộ độc nhẹ, người bệnh còn tỉnh táo hoặc sau khi cấp cứu qua cơn nguy hiểm, người nhà có thể dùng 200 gram kim ngân hoa, 400 gram vỏ đậu xanh, 10 gram cam thảo, 100 gram liên kiều đem sắc chung với 3 bát thuốc. Sau khi thuốc cạn còn 1 bát, cho người bệnh uống từng ngụm nhỏ để giải độc. Còn nếu bệnh nhân bị ngộ độc nặng nên chuyển đến bệnh viện cấp cứu.
Đặc điểm cây cà độc dược có tác dụng chữa bệnh nhưng vị thuốc này cũng chứa chất độc nên rất nguy hiểm nếu người bệnh không biết cách sử dụng. Do đó, trước khi sử dụng thuốc điều trị, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến thầy thuốc.
Tổng hợp: dieuquanhta.net